Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo hiểm xã hội hỗ trợ người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động hoặc bị mất việc làm. .Vậy tiền lương và quyền lợi của người lao động như thế nào? Hãy cùng xem hết bài viết dưới đây để biết rõ hơn về bảo hiểm thất nghiệp nhé!
Khái niệm thất nghiệp
Khi nền kinh tế thị trường bùng nổ, lý thuyết việc làm và thất nghiệp của Keynes và các nhà kinh tế học trước đó tỏ ra bất lực trước tình trạng thất nghiệp gia tăng mà các biện pháp nêu trong lý thuyết của họ không thể khắc phục được. Nhiều nhà kinh tế đã đưa ra các lý thuyết mới về thất nghiệp, phân tích nguyên nhân, ảnh hưởng kinh tế và xã hội của thất nghiệp. Một trong những nhà kinh tế đã đưa ra một lý thuyết mới về thất nghiệp là Samuelson2. Ông đã phân tích quan hệ cung cầu về lao động, thấy được thực chất của thất nghiệp: “Thất nghiệp là vấn đề cốt lõi của xã hội hiện đại”. Khi tỷ lệ thất nghiệp cao, tài nguyên bị lãng phí và thu nhập của người dân giảm xuống. Trong giai đoạn này, kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tình cảm và cuộc sống gia đình của con người. Một thiệt hại nghiêm trọng khác do thất nghiệp nhiều lần. Sự lãng phí lớn nhất trong nền kinh tế hiện đại là sự mất mát về số lượng.
Từ góc độ thị trường lao động, người ta được chia thành những người có đủ việc làm, những người thiếu việc làm và những người thất nghiệp, theo tính chất thích hợp của việc làm. Các thuật ngữ này có định nghĩa khác nhau ở mỗi quốc gia. Định nghĩa hiện tại về thất nghiệp cũng rất khác nhau. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm với mức lương phổ biến.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là hệ thống được thiết kế để bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc làm, đồng thời hỗ trợ họ học tập, duy trì và tìm việc trên cơ sở đóng góp vào quỹ bảo hiểm. Bảo hiểm thất nghiệp.
Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp
- Đối với người lao động: Bảo hiểm thất nghiệp có hai chức năng chính là bảo vệ và khuyến khích. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền dùng để giúp người lao động có cuộc sống tương đối ổn định sau khi bị mất việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp có tác dụng khuyến khích, kích thích người thất nghiệp tích cực tìm kiếm việc làm và chuẩn bị cho việc làm. Vì vậy, bảo hiểm thất nghiệp không chỉ là công cụ giải quyết vấn đề thất nghiệp mà còn là một chính sách xã hội rất quan trọng.
- Đối với người sử dụng lao động: khi xảy ra thất nghiệp do tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì không phải tăng chi phí trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Ngoài ra, người lao động yên tâm làm việc hơn khi biết mình được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định sản xuất và phát triển.
- Đối với xã hội: Trợ cấp thất nghiệp là một chính sách xã hội. Chính sách này nếu được thực hiện tốt sẽ tạo ra sự ổn định xã hội, ngược lại sẽ sinh ra nhiều yếu tố tiêu cực, bất ổn trong xã hội.
Quyết định.
Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm
Thứ nhất là người lao động: đối tượng chính là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã quy định và có đóng bảo hiểm xã hội.
Người sử dụng lao động, bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ sở, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác và tổ chức khác; cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động theo quy định.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 57, Luật Việc làm 2013 quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và đơn vị sử dụng lao động như sau:
– Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;
– Đơn vị sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào Mục 50 Bộ luật Lao động 2013, hàng tháng người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng các quyền lợi sau đây:
Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng cuối trước khi thất nghiệp
Lưu ý: Nếu thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở, nếu thực hiện chế độ tiền lương thì không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. bởi người sử dụng lao động.
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Từ 01/01/2020, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.
Từ 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Hiện nay, theo Nghị định 90/2019 NĐ-CP, quy định về mức lương tối thiểu vùng thì:
Mức lương tối thiểu vùng của vùng I là 4,42 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 4,42 triệu đồng/tháng = 22,1 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng của vùng II là 3,92 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,92 triệu đồng/tháng = 19,6 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng của vùng III là 3,43 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,43 triệu đồng/tháng = 17,15 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng của vùng IV là 3,07 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,07 triệu đồng/tháng = 15,35 triệu đồng/tháng.